Tìm hiểu các thuốc chống đông và thuốc làm đông máu

THUỐC TÁC DỤNG LÊN QUÁ TRÌNH ĐÔNG MÁU
1. Cơ chế đông máu
Đông máu là một quá trình máu chuyển từ thể lỏng thành thể đặc do chuyển fibrinogen thành fibrin không hòa tan và các sợi fibrin này bị trùng hợp tạo thành mạng lưới giam giữ các thành phần của máu làm máu đông lại. Bình thường, trong máu và trong các mô có các chất gây đông và chất chống đông, nhưng các chất gây đông ở dạng tiền chất, không có hoạt tính. Khi mạch máu bị tổn thương sẽ hoạt hóa các yếu tố đông máu theo kiểu dây truyền làm cho máu đông lại. Quá trình đông máu xảy ra qua 3 giai đoạn :
            - Giai đoạn tạo thành phức hợp prothrombinase (1)
            - Giai đoạn tạo thành thrombin (2)
            - Giai đoạn tạo thành fibrin (3)
1.1.Giai đoạn tạo thành phức hợp prothrombinase
Là quá trình phức tạp và kéo dài nhất thông qua hai cơ chế nội sinh và ngoại sinh tạo ra phức hợp prothrombinase.
* Cơ chế ngoại sinh:
            Khi mạch máu tổn thương, máu tiếp xúc với vị trí tổn thương. Mô ở vị trí tổn thương giải phóng ra yếu tố III (thromboplastin mô) và phospholipid. Yếu tố III, IV (calci) cùng yếu tố VII, và phosphlipid mô hoạt hóa yếu tố X. Yếu tố X hoạt hóa cùng với yếu V, phospholipid mô và ion calci tạo thành phức hợp prothrombinase.
* Cơ chế nội sinh :
            Đồng thời khi máu tiếp xúc với vị trí tổn thương sẽ làm hoạt hóa yếu tố XII và tiểu cầu làm giải phóng phospho lipid. Yếu tố XII hoạt hóa yếu tố XI và yếu tố XI hoạt hóa yếu tố IX. Yếu tố IX cùng với yếu tố VIII hoạt hóa, phospho lipid tiểu cầu và Ca +2 hoạt hóa yếu tố X. Yếu tố X, yếu tố V, cùng với phospho lipid tiểu cầu và Ca +2 tạo nên phức hợp prothrombinase.
1.2. Giai đoạn tạo thành thrombin
            Prothrombinase tạo ra theo cơ chế ngoại sinh và nội sinh cùng với ion calci xúc tác cho phản ứng chuyển prothrombin thành thrombin
1.3. Giai đoạn tạo thành fibrin và cục máu đông
            Dưới tác dụng của thrombin, fibrinogen dạng hòa tan chuyển thành fibrin không hòa tan. Các sợi fibrin nối lại với nhau và dưới tác dụng của yếu tố XIII hoạt hóa tạo ra mạng lưới fibrin bền vững giam giữ các thành phần của máu làm máu đông lại.
2. Thuốc làm đông máu
2.1. Thuốc làm đông máu toàn thân
2.1.1. VitaminK (K: Koagulation - đông máu)
            - Có 3 nguồn cung cấp vitamin K :
                        + Vitamin K1 (phytonadion, phulloquinon) có nguồn gốc thực vật.
                        + Vitamin K2 (menaquinon) do vi khuẩn gram âm đường ruột tổng hợp.
                        + Vitamin K3 (menadion) có nguồn gốc tổng hợp.
            - Vitamin K tan trong lipid, nhưng riêng vitamin K 3 ở dạng muối natribisulfit hoặc muối tetra natri tan trong nước vào cơ thể bị chuyển hóa thành vitamin K3.
* Vai trò sinh lý :
            - Vitamin K giúp cho gan tổng hợp các yếu tố đông máu như prothrombin (II), VII, IX và X.
* Dấu hiệu của sự thiếu hụt :
            Nhu cầu hàng ngày khoảng 1 μg/kg. Khi thiếu hụt sẽ xuất hiện bầm máu dưới da, chảy máu đường tiêu hóa, răng miệng, đái ra máu, chảy máu trong sọ. *
* Độc tính :
Mặc dù có phạm vi điều trị rộng, nhưng có thể gặp thiếu máu tan máu và chết do vàng da tan máu ở trẻ dưới 30 tháng tuổi dùng vitamin K 3. Vitamin K3 gây kích ứng da, đường hô hấp, gây đái albumin, gây nôn và có thể gây tan máu ở người thiếu G 6PD.
* Chỉ định và liều dùng : Vitamin K có thể uống hoặc tiêm bắp, dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch (dạng tan trong nước) với liều 100 - 200mg/ngày cho những bệnh nhân :
            - Thiếu vitamin K do nguyên nhân khác nhau.
            - Chuẩn bị phẫu thuật (đề phò ng chảy máu trong và sau phẫu thuật ). Những trường hợp này phải dùng thuốc trước 2 -3 ngày.
            - Giảm prothrombin máu
            - Ngộ độc dẫn xuất coumarin.
2.1.2. Calci clorid:
Ca+2 cần để hoạt hóa các yếu tố VIII, IX và X để chuyển prothrombin sang thrombin .
Liều trung bình: uống 2 - 4g mỗi ngày, dùng cách quãng từng thời kz 3 - 4 ngày, rồi nghỉ. Tiêm tĩnh mạch cho những trường hợp chảy máu: 20ml dung dịch 5%. Thuốc tiêm ra ngoài tĩnh mạch sẽ gây loét. Tuyệt đối cấm tiêm bắp thịt.
2.1.3. Coagulen
Là tinh chất máu toàn phần, đặc biệt có tinh chất của tiểu cầu. Dùng trong ngoại khoa ở người bệnh ưa chảy máu và trong những trạng thái chảy máu (ban chảy máu, đi ngoài ra máu v.v…). Uống 1-5 ống mỗi ngày (ống 20ml).
            Hemocoagulen: ống tiêm 5ml. Trường hợp nặng, có thể tiêm tới 4 ống mỗi ngày.
2.1.4. Carbazochrom (Adrenoxyl)
            Làm tăng sức kháng mao mạch, giảm tính thấm thành mạch, nên làm giảm thời gian chảy máu. Tác dụng sau khi tiêm 6 -24 giờ (tiêm bắp 1,5 - 4,5 mg mỗi ngày hoặc uống 10 -30 mg mỗi ngày). Chữa chảy máu do giòn mao mạch hoặc phòng chảy máu sau phẫu thuật tạo hình, tai mũi họng, cắt bỏ tuyến tiền liệt.
2.1.5. Ethamsylat và dobesilat calci
            Làm tăng sức kháng mao mạch, giảm tính thấm thành mạch. Dùng phòng chảy máu cấp trong phẫu thuật tạo hình, tai mũi h ọng, cắt bỏ tuyến tiền liệt, rong kinh. Mỗi ngày tiêm bắp 250 -500mg hoặc uống 750 -1500mg.
2.1.6. Vitamin P (flavonoid, rutosid rutin và dẫn xuất)
            Rutosid và dẫn xuất nguồn gốc thực vật có hoạt tính vitamin P đều giảm tính thấm thành mạch và làm tăng sức kháng mao mạch do ức chế sự tự oxy hóa của adrenalin, và ức chế COMT ở gan, do đó k o dài tác dụng của hormon này. Hoạt tính vitamin P biểu hiện rõ trên sự tổng hợp mucopolysacharid và glycoprotein của mô liên kết. Uống 20 -40mg mỗi ngày, chữa giòn mao mạch và tăng tính đàn hồi mạch máu, có tác dụng sau khi uống 6 giờ.
2.2. Thuốc làm đông máu tại chỗ
2.2.1. Enzym làm đông máu
* Thrombokinase (prothrombinase): là tinh chất của phủ tạng người và độngvật, thường lấy ở não và phổi. Tinh chất này chứa th rombokinase và cả những yếu tố đông
máu khác. Tác dụng không chắc chắn bằng thrombin. Dùng khi chảy máu ít, tại chỗ, thường xuyên (chảy máu cam, răng miệng) và cả trong trường hợp chảy máu nhiều (phối hợp với băng chặt).
* Thrombin: Chuyển fibrinogen thành fibrin đơn phân, rồi thành fibrin polymer không tan trong huyết tương. Chỉ dùng tại chỗ, tuyệt đối không tiêm tĩnh mạch (vì máu đang chảy sẽ gây đông máu nguy hiểm). Uống để chữa chảy máu dạ dày.
2.2.2. Những loại khác
            - Các keo cao phân tử giúp tăng nhanh đông máu : Pectin, albumin v.v…
            - Gelatin, fibrin dạng xốp tăng diện tiếp xúc, qua đó hủy tiểu cầu nhiều hơn, máu đông nhanh hơn.
            - Muối kim loại nặng: Làm biến chất albumin, làm kết tủa fibrinogen và các
protein khác
            của máu. Hay dùng dung dịch ?F eCl3 10% bôi tại chỗ hoặc tẩm bông FeCl 3 đắp lên vết thương.
            - Thuốc làm săn: Làm co mao mạch nhỏ, nên chống đông. Thường dùng tanin, muối Al, Pb, Zn hoặc KMnO 4 pha loãng.
3. Thuốc chống đông máu
3.1. Thuốc dùng ở phòng thí nghiệm và ngoài cơ thể
            - Để giảm vỡ tiểu cầu, ống nghiệm phải tráng parafin, colodion, phim silicon. Ống nghiệm bằng pyrex làm máu đông chậm hơn là khi dùng loại bình thường.
            - Dùng natri oxalat, natri fluorid để ngăn tác động của Ca +2.
            - Natri citrat tạo phức hợp với Ca +2; kết hợp với fibrinogen và các yếu tố II, VII, IX, X nên làm chậm đông máu. Máu dự trữ để truyền cho người bệnh thường có natri citrat (3 -4,0 gam/0,5l máu), vào cơ thể, nồng độ đó bị pha loãng, không có tai biến chảy máu in vivo. Nếu truyền nhiều, cần chú { đến độc tính của natri citrat.
            - Chất càng cua (chelating agents) như dinatri tetracemat (muối natri của acid etylen diamin tetracetic, EDTA, Complexon III, Sequestren) có tác dụng gắp Ca
3.2. Thuốc dùng ở lâm sàng
Trong thực tế hay dùng ba loại :
            - Ức chế sự tổng hợp của các yếu tố đông máu ở gan (yếu tố II, VII, IX, X): Loại này chỉ tác dụng in vivo: dẫn xuất coumarin và indandion.
            - Ức chế tác dụng của các yếu tố đông máu : Loại này tác dụng cả in vivo và invitro: heparin.
            - Chống kết dính tiểu cầu: aspi rin, dipyridamol, ticlopidin, clopidogel.
3.2.1. Thuốc chống đông đường uống
            - Dẫn xuất của coumarin và indandion: Là thuốc tổng hợp, độc bảng B.
            - Dẫn xuất 4 -hydroxycoumarin có: warfarin, phenprocoumon, acenocoumarol, dicoumarol, coumetarol, tromexan.
            - Dẫn xuất indadion có : phenylindadion, clophenindion.
* Cơ chế tác dụng :
            Do dẫn xuất coumarin và indandion có cấu trúc gần giống vitamin K, nên ức chế cạnh tranh enzym epoxid -reductase làm cản trở sự khử vitamin K –epoxid thành vitamin K cần thiết cho sự carboxyl hóa các tiền yếu tố đông máu dưới sự xúc của carboxylase thành các yếu tố đông máu II, VII, IX và X.Vì thế các thuốc nhóm này còn được gọi là thuốc kháng vitamin K.
* Dược động học :
Hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, nhưng xuất hiện tác dụng sau khi uống 24-36 giờ. Các thuốc gắn vào protein tỷ lệ rất cao, tromexan 90%, warfarin 97%, phenprocoumon 99%. Nhiều dẫn xuất của coumarin chuyển hóa qua hệ enzym oxy hóa ở microsom gan như : dicoumarol, warfarin, tromexan… Chất chuyển hóa thải trừ qua nước tiểu và mật - nhiều thuốc có chu kz gan ruột. Thuốc có thể đi qua rau thai, qua sữa. Nồng độ thuốc trong rau thai và trẻ em bú mẹ cao có thể gây xuất huyết cho thai nhi và trẻ bú mẹ. Nếu uống thuốc vào 3 tháng đầu thai kz có thể gây cho trẻ sơ sinh một số dị thường ở mũi, mắt, xương.
* Độc tính :
            - Dùng liều cao, kéo dài gây rối loạn thẩm phân mao mạch, xuất huyết, rất nguy hiểm ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng, chấn thương, cao huyết áp.
            - Dị ứng, rụng tóc, viêm gan, thận, tăng bạch cầu ưa acid, nhưng lại giảm hoặc mất bạch cầu hạt.
            - Nước tiểu đỏ màu da cam.
* Khi phối hợp dẫn xuất coumarin và indandion với một số thuốc có thể xẩy ra tương tác dẫn đến thay đổi dược động học hoặc tác dụng .
            - Thuốc làm thay đổi dược động học của coumarin và indandion :
                        + Giảm hấp thu coumarin qua ống tiêu hóa: Thuốc làm tăng pH dạ dày, thuốc nhuận tràng, thuốc kháng cholinergic, dầu parafin, than hoạt, cholestyramin (tạo phức với couramin).
                        + Thuốc đẩy coumarin ra khỏi protein - huyết tương: Clofibrat, phenylbutazon, sulfa mid, tolbutamid, salicylat, acid ethacrynic + Thuốc ức chế chuyển hóa coumarin ở microsom gan: Allopurinol, chloramphenicol, cimetidin, diazepam, metronidazol, phenylbutazon, sulfinpyrazon, thuốc chống trầm cảm loại ba vòng.
                        + Thuốc cảm ứng enzym ở micros om gan làm tăng chuyển hóa coumarin: barbiturat, Rifampicin
* Áp dụng điều trị :
            - Chỉ định :
                        + Phòng hoặc chữa bệnh tắc nghẽn mạch như: viêm tĩnh mạch, tắc mạch phổi, nhồi máu cơ tim.
                        + Diệt chuột : warfarin.
            - Chống chỉ định: Phụ nữ có thai, cho con bú; cao huyết áp, viêm tụy cấp; loét
dạ dày - tá tràng tiến triển; tai biến mạch máu não và tạng chảy máu.
            - Liều lượng - cách dùng :
                        + Tác dụng chống đông phụ thuộc vào từng cá thể.
                        + Trong quá trình điều trị bằng dẫn xuất coumarin hoặc indandion phải giảm liều dần và cần theo dõi thời gian Quick, thời gian Howell để chỉnh liều nhằm duy trì tỷ lệ prothrombin khoảng 20% so với bình thường. Sau khi dùng 36 -48 giờ làm xét nghiệm để đánh giá tác dụng, chọn liều duy trì phù hợp. Giai đoạn điều trị duy trì cứ sau 2 tuần cho xét nghiệm 1 lần.
            + Tác dụng chống đông của thuốc là gián tiếp, liên quan đến sự tổng hợp các yếu tố đông máu ở gan nên xuất hiện tác dụng chậm và chỉ tác dụng trong cơ thể, không có tác dụng trong ống nghiệm. Muốn đạt hiệu quả chống đông cần phải có thời gian.
            + Cần theo dõi những triệu chứng chảy máu nhỏ chứng tỏ quá liều : Chảy máu cam, chảy máu lợi, chảy máu trĩ, nước tiểu có vết máu, tụ máu ở da v.v…
            + Khi quá liều hoặc ngộ độc dẫn xuất coumarin hoặc indandion dùng vitamin K để điều trị.
            + Dựa vào thời gian xuất hiện tác dụng, cường độ tác dụng các thuốc để chọn thời gian dùng thuốc phù hợp.
3.2.2. Heparin
Thuốc độc bảng B, vừa có tác dụng trong cơ thể và ngoài cơ thể.
* Nguồn gốc: Heparin lúc đầu tìm thấy năm 1916 bởi McLean và có nhiều ở gan nên đặt tên heparin. Ngoài gan ra, heparin còn được tìm thấy ở thận, phổi, hạch bạch huyết, niêm mạc ruột. Hiện nay heparin được chiết xuất từ niêm mạc ruột lợn hoặc phổi trâu, bò hoặc bán tổng hợp.
* Tính chất :
            + Là acid nội sinh mạnh nhất, có độ ion hóa mạnh, rất tan trong nước và tích điện âm ở pH sinh lý.
            + Vững bền ở pH trên 6,5. Đun sôi trong 20 phút ở nhiệt độ 120oC vẫn còn tác dụng. Nhưng uống bị phân hủy ở đường tiêu hóa mất hoạt tính.
            + Trọng lượng phân tử khác nhau, nhưng tác dụng sinh học giống nhau. Khi heparin có trọng lượng phân tử từ 2 -7 kDa gọi là heparin trọng lượng phân tử thấp.
* Tác dụng :
            - Chống đông máu.
            - Chống đông vón tiểu cầu do kích thích tổng hợp và bài tiết yếu tố hoạt hoá plasmin tổ chức (t-?PA).
            - Hạ lipoprotein máu đặc biệt là triglycerid do giải phóng lipase giúp thuỷ phân
triglycerid thành acid béo và g lycerol. Tác dụng này xuất hiện ở những liều thấp hơn liều có tác dụng chống đông máu. Có hiện tượng tăng lipoprotein hội ứng (rebound) khi ngừng heparin.
            - Tăng tác dụng của các yếu tố phát triển nguyên bào sợi có tính acid hoặc base (aFGF và bFGF) làm tăng sự phân bào tế bào nội mô mao mạch, tế bào cơ trơn, tế bào
trung mô gây ra sự tân tạo mạch.
* Cơ chế chống đông máu :
            - Bình thường antithrombin III trong huyết tương phản ứng chậm chạp với thrombin và các yếu tố đông máu IX, X, XI, XII đã hoạt hóa làm mất tác dụng của các yếu tố này. Khi có mặt heparin, heparin tạo phức với antithrombin III. Phức hợp heparin antithrombin III thúc đẩy nhanh phản ứng giữa antithrombin và thrombin; antithrombin với các yếu tố IX, X, XI và XII. Hậu quả các yếu tố chống đông đã đạt hoạt hóa mất hiệu lực nhanh, mất khả năng chuyển fibrinogen thành fibrin.
- Nhờ tích điện âm do có chứa các gốc sulfat nên heparin đã làm biến dạng thrombin và prothrombin làm chúng dễ dàng tạo phức với antithrombin.
* Tác dụng không mong muốn.
            - Chảy máu, giảm tiểu cầu, triệu chứng này thường xuất hiện sau khi tiêm heparin 7 -14 ngày và hồi phục sau khi ngừng thuốc.
            - Dị ứng, nhức đầu , nôn, gây nốt đau, hoại tử gân nếu tiêm dưới da dài ngày. Dùng kéo dài với liều trên 15000 đơn vị/ngày gây loãng xương.
            - Tăng AST, ALT.
* Áp dụng điều trị :
            - Chỉ định: phòng, chống huyết khối. Tác dụng tăng khi dùng kết hợp với các thuốc chống đông vón tiểu cầu như: aspirin, các thuốc chống viêm phi steroid khác, dipyridamol, ticlopidin v.v…và sẽ mất tác dụng khi trộn lẫn với gentamicin, colistin, cefaloridin do bị kết tủa.
            - Chống chỉ định:
                        + Tạng ưa chảy máu; loét dạ dày - tá tràng tiến triển; vết thương.
                        + Giảm chức năng gan, thận; cơ thể suy nhược, viêm nội tâm mạc, nhiễm trùng, lao tiến triển.
            - Chế phẩm và liều dùng :
                        + Lọ 5000 - 25000 đơn vị/ml
                        Một đơn vị heparin là lượng heparin ngăn cản được sự đông đặc 1ml huyết tương đã được làm mất calci bở i citrat.
                        + Liều dùng tuz thuộc vào từng bệnh nhân. Thông thường truyền tĩnh mạch 6000 đơn vị/trong 6 giờ với tốc độ 1000 đơn vị/giờ. Hoặc truyền tĩnh mạch khởi đầu 5000 - 10000 đơn vị, sau đó cách 4 -6 giờ truyền 5000 - 10000 đơn vị. Liều tiếp theo phụ t huộc vào thời gian đông máu và thời gian Howell.
            - Khi quá liều phải ngừng haparin ngay và tiêm tĩnh mạch chậm protamin sulfat
để trung hòa với tốc độ 50 đơn vị/phút. Protamin sulfat là protein kiềm trọng lượng phân tử thấp, thải trừ nhanh hơn heparin nhưng có khả năng phân ly phức hợp antithrombin III -heaprin và kết hợp với heparin làm mất tác dụng chống đông. Một mg protamin sulfat trung hòa được 100 đơn vị heparin.
* Hiện có heparin trọng lượng phân tử thấp, nhưng có tác dụng sinh học chỉ định, chống chỉ định và tai biến gần giống heparin nguồn gốc tự nhiên. Tuy nhiên, có tác dụng đối kháng yếu tố X hoạt hóa mạnh và thời gian tác dụng dài hơn heparin thông
thường. Do vậy, chỉ cần tiêm dưới da một lần/ngày
3.2.3. Heparinoid tổng hợp:
Là polysacharid bị ester hóa bởi acid sulfuric, có công thứ c hóa học gần giống
heparin, cơ chế tác dụng giống heparin nhưng tác dụng chống đông yếu hơn.
- Partiol tác dụng kém heparin 7 lần.
- Trebuton tác dụng yếu hơn heparin 3 -4 lần.
3.2.4. Hirudin
Là đa peptid có 65 acid amin, trọng lượng phân tử 7000 - 9000 được chứa trong tuyến đơn bào ở trong thực quản của đỉa, vắt, có tác dụng chống đông máu do ngăn cản tác dụng của thrombin thông qua sự tạo phức với thrombin làm cho fibrinogen không chuyển thành fibrin. Dùng Hirudin trong chẩn đoán xác định hoạt tính của các yếu tố đông máu như thrombin (Hirudin-toleranz-test; Hirudin test). Hiện chưa được dùng điều trị vì số lượng tách chiết còn hạn chế. Trong tương lai nhờ kỹ thuật gen có thể sản xuất được hirudin để sử dụng trong điều trị, chống huyết khối.
4. Thuốc chống kết dính tiểu cầu
           Tiểu cầu là những tế bào không nhân, hình đĩa, tích điện âm mạnh. Trên bề mặt màng tiểu cầu có chứa các yếu tố đông máu I, V, VII. Có các fibrinogen receptor (Gp IIb/IIIa) và đặc tính kết dính và kết tụ nên khi thành mạch bị tổn thương các tiểu cầu dính vào nơi bị tổn thương và dính vào nhau thành từng lớp tạo ra nút trắng tiểu cầu còn gọi là đinh cầm máu Hayem. Trong quá trình kết dính, tiểu cầu còn giải phóng ra phospholip id giúp thúc đẩy quá trình tạo ra phức hợp prothrombinase. Sự kết dính tiểu cầu là yếu tố tạo ra mảng xơ vữa động mạnh và gây nên tắc mạch. Hiện có một số thuốc chống kết dính tiểu cầu được sử dụng trong lâm sàng để phòng và điều trị huyết khối như: thuốc chống viêm phi steroid (aspirin), dipyridamol, ticlopidin, clopidogrel và thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIIa. 1.4.1. Aspirin (acid acetylsalicylic)
            Ngoài tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm, aspirin còn có tác dụng chống đông vón tiểu cầu.
            - Dùng liều thấp duy nhất 10mg/kg cân nặng, cách quãng 48 giờ, aspirin ức chế
90% cyclooxygenase của tiểu cầu, rất ít ảnh hưởng đến cyclooxygenase của nội mô mao mạch nên ảnh hưởng không đáng kể sự tổng hợp củ a prostacyclin I 2. Do vậy, tác dụng chống kết dính tiểu cầu và kéo dài thời gian chảy máu ở liều này là tối đa. Dùng liều cao aspirin không chỉ ức chế COX ở tiểu cầu mà còn ức chế COX ở nội mô mao mạch nên hiệu quả chống kết dính tiểu cầu không cao.
            - Ngoài ức chế COX ở tiểu cầu, aspirin còn làm ổn định màng tiểu cầu, hạn chế sự giải phóng ADP và phospholipid nên giảm sự kết dính tiểu cầu và tăng thời gian chảy máu.
            - Chỉ định: dùng aspirin trong phòng và điều trị huyết khối động - tĩnh mạch với
liều duy trì 75 mg/ngày..
            - Chống chỉ định và tác dụng khô?ng mong muốn (xin xem bài thuốc hạ sốt, giảm đau và chống viêm).
            - Hết sức thận trọng khi phối hợp aspirin với thuốc chống kết dính tiểu cầu khác
và thuốc chống đông máu như heparin, dẫn xuất coumarin.
4.2. Dipyridamol (Persantone, Peridamol)
Vừa có tác dụng giãn mạch vành, vừa có tác dụng chống đông vón tiểu cầu do :
                        + Ức chế sự nhập adenosin vào tiểu cầu và ức chế adenosin desaminase làm tăng adenosin trong máu. Adenosin tác động lên A 2-receptor làm giảm sự đông
vón tiểu cầu.
                        + Ức chế phosphodiesterase làm tăng AMP v trong tiểu cầu.
            - Chỉ định: thuốc được phối hợp với warfarin trong phòng huyết khối ở bệnh nhân thay van tim nhân tạo.
4.3. Ticlopidin (Ticlid)
- Do ticlopidin tương tác với glycoprtein IIb/III a receptor của fibrinogen làm ức
chế sự gắn fibrinogen vào tiểu cầu hoạt hóa, ngăn cản sự kết dính tiểu cầu.
Ngoài ra, thuốc còn làm tăng prostaglandin D 2 và E2 góp phần chống đông vón
tiểu cầu và tăng thời gian chảy máu.
- Thuốc được dùng để phòng huyết k hối ở bệnh nhân bị bệnh tổn thương mạch
não hoặc mạch vành với liều 500mg/ngày. Không dùng thuốc cho trẻ em. Khi
dùng có thể gặp một số tác dụng không mong muốn: chảy máu, buồn nôn, ỉa
chảy, giảm bạch cầu trung tính.
4.4. Clopidogrel (Plavix)
- Thuốc có tác dụng chống đông vón tiểu cầu do:
+ Ức chế chọn lọc thụ thể ADP của tiểu cầu.
+ Ngăn cản sự hoạt hóa glycoprotein IIb/IIIa của fibrinogen trên tiểu cầu, làm
giảm sự gắn fibrinogen vào tiểu cầu.
- Uống liều duy nhất 75mg/ngày để phòng đông vón tiểu cầu.
4.5. Các chất ức chế glycoprotein IIb/IIIa receptor:
Glycoprotein IIb/IIIa có vai trò làm tăng sự gắn của fibrinogen vào receptor trên
tiểu cầu. Một số thuốc gắn vào glycoprotein IIb/IIIa receptor ngăn cản sự gắn
của fibrinogen vào tiểu cầu có tác dụn g chống đông vón tiểu cầu.
+ Abcimab (Reopro): là một kháng thể đơn dòng, khởi đầu tiêm chậm tĩnh mạch
250 mcg/kg, sau đó truyền tĩnh mạch 125 nanogam/kg/phút (tối đa 10mcg/phút).
+ Eptifibatid (Integrilin): là peptid tổng hợp, khởi đầu tiêm tĩnh mạc h 180
mcg/kg, sau đó truyền tĩnh mạch 2 mcg/kg/phút liên tục trong 72 -96 giờ.
+ Tirofiban (Aggrastat): khởi đầu tiêm chậm tĩnh mạch 400 nanogam/kg/phút
trong 30 phút, sau đó truyền tĩnh mạch 100 mcg/kg/phút trong ít nhất 48 giờ.

Nhận xét